Thứ Năm, 14 tháng 6, 2018

Viêm khớp dạng thấp có ảnh hưởng đến mắt?

Viêm khớp dạng thấp thường dẫn đến khô mắt. Bệnh có thể ảnh hưởng tới tuyến lệ đạo khiến lượng nước mắt sản xuất ra bị sụt giảm. Ngoài ra viêm tuyến dầu trên các cạnh của mí mắt cũng có thể khiến lớp màng nước mắt che phủ trước giác mạc bị phá vỡ.


Hội chứng Sjogren là một rối loạn tự miễn dịch xảy ra trong khoảng 10 -15% bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp. Trong hội chứng này các tế bào máu trắng dư thừa tích tụ ở ở các tuyến lệ đạo (cấu trúc sản xuất nước mắt trong mắt) và tuyến nước bọt, làm giảm bài tiết nước mắt và nước bọt, gây khô miệng và khô mắt.

Viêm khớp dạng thấp gây viêm ở mắt


Viêm khớp dạng thấp có thể gây ra một số bệnh mắt khác đặc trưng bởi tình trạng viêm của mắt. Những bệnh này thường xảy ra ở các trường hợp có rối loạn tự miễn như viêm khớp dạng thấp, bởi vì hệ miễn dịch của cơ thể tấn công các mô ở những phần khác nhau của mắt.

Một trong những bệnh này là viêm màng bồ đào. Đây là tình trạng sưng của một số bộ phận nhất định trong mắt, bao gồm mống mắt, màng mạch (một lớp mạch máu lót mắt) và thể mi.

Viêm màng cứng mắt (Scleritis) cũng là một bệnh về mắt có liên quan với một bệnh khác mà ảnh hưởng tới toàn bộ cơ thể, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp. Viêm màng cứng mắt xảy ra khi màng cứng (hay còn gọi là phần màu trắng cửa mắt) bị viêm nhiễm nghiêm trọng. Biểu hiện của bệnh là phần lòng trắng của mắt rất đau và chuyển màu tím.

Một bệnh khác liên quan tới viêm khớp dạng thấp là viêm thượng củng mạc (episcleritis). Viêm thượng củng mạc là tình trạng viêm của lớp màng bao bọc phần màng cứng của mắt, gây đỏ mắt và khó chịu cho người bệnh.

Viêm khớp dạng thấp có ảnh hưởng đến mắt không?

Viêm khớp dạng thấp gây mất thị lực


Tình trạng viêm kéo dài ở mắt có liên quan đến viêm khớp dạng thấp có thể dẫn tới các biến chứng như mất thị lực, đục thủy tinh thể hoặc bệnh tăng nhãn áp.

Cụ thể viêm mô mắt và các tuyến do ảnh hưởng của bệnh viêm khớp dạng thấp có ảnh hưởng tới cân bằng giữa lượng thủy dịch (chất dịch lưu thông trong mắt) được tiết ra trong mắt với lượng thủy dịch được thải ra ngoài mắt, dẫn đến nhãn áp cao hơn bình thường. Mức nhãn áp cao có thể gây ra bệnh tăng nhãn áp và các triệu chứng liên quan như mờ mắt, đau mắt và một phần hoặc toàn mất thị lực.

Đục thủy tinh thể có thể phát triển từ tình trạng viêm kéo dài ở mắt. Đục thủy tinh thể xảy ra khi phần trong suốt của thủy tinh thể trở nên mờ đục, ngăn cản các tia sáng vào trong mắt và gây suy giảm thị lực.

Hy vọng rằng những kiến thức được bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn nhé. Chúc bạn luôn vui khỏe và hạnh phúc cùng người thân.

Thứ Ba, 12 tháng 6, 2018

Chuột rút cơ cứng

Bình thường chuột rút cơ cứng không kéo dài và không gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu chuột rút xảy ra khi đang lái xe, điều khiển máy móc thì có thể bị tai nạn, chuột rút khi đang bơi lội có thể làm bệnh nhân bị chết đuối.


Biện pháp xử trí khi bị chuột rút là: 


Xoa bóp bắp thịt bị co rút nhẹ nhàng.

Nên đeo giày vừa chân, gót giày không quá cao.

Có thể dùng thuốc uống theo chỉ định của thày thuốc để bổ sung các chất như Ca, K, Mg, thuốc thư giãn cơ.

Nếu chuột rút ở bắp chân: Khi bị chuột rút, cả khối cơ bị co lại, lồi lên, ấn thấy cứng và rất đau, bàn chân không co duỗi được, các ngón chân quặp lại, ngón cái ngoặt ra ngoài hoặc vênh lên. Khi lâm vào trạng thái này, cần tiến hành một số thao tác xoa bóp sau đây:

+ Dùng hai bàn tay ôm lấy bắp chân và vuốt từ trên xuống dưới tận gót chân nhiều lần với một lực vừa phải.

+ Nhè nhẹ vươn duỗi cơ theo chiều đối ngược: kéo đầu ngón chân và bàn lên phía trần nhà, hướng về đầu gối.

+ Dùng ngón giữa bàn tay phải day bấm huyệt ủy trung trong 1 phút. Vị trí huyệt ủy trung: ở giữa nếp ngang giữa khe chân.

+ Dùng ngón cái bàn tay bên đối diện day bấm huyệt thừa sơn trong 1 phút. Vị trí huyệt thừa sơn: nằm ở khu vực giữa bắp chân, trong chỗ lõm của của khe hai bắp thịt (kiễng bàn chân chỗ lõm sẽ hiện rõ).



+ Dùng ngón tay cái lần lượt day bấm hai huyệt côn lôn (ở chỗ lõm giữa điểm cao nhất của mắt cá ngoài và bờ ngoài gân gót chân) và thái khê (ở chỗ lõm giữa điểm cao nhất của mắt cá trong và bờ trong gân gót).

+ Tiếp đó, dùng hai bàn tay bóp nhẹ nhàng bắp chân trong 1 phút. Sau đó từ từ gấp duỗi cẳng chân rồi đứng thẳng dậy làm cho cơ bị co được căng ra và giải tỏa dần tình trạng co cứng.

+ Những người hay bị co rút bắp chân cần chú ý: Nên đi kiểm tra sức khỏe toàn diện để tìm ra nguyên nhân gây chuột rút; Tuyệt đối không nên vận động đột ngột, trước đó phải tiến hành khởi động đầy đủ; Tránh để cơ bắp chân lâm vào tình trạng mệt mỏi quá độ; Cần chú ý giữ ấm cẳng chân khi đi ngủ. Trước khi ngủ nên xoa bóp cơ cẳng chân trong 20 - 30 phút.

Trường hợp chuột rút bắp đùi: Bạn cần nhờ người khác kéo thẳng chân ra, một tay nâng cao gót chân, tay kia đồng thời ấn đầu gối xuống.

Chuột rút cơ xương sườn: Bạn phải hít thở sâu để thư giãn cơ hoành, đồng thời xoa bóp nhẹ các bắp thịt xung quanh lồng ngực. Có thể tắm nước nóng để thư giãn bắp thịt. Đạp xe thong thả chừng 5-10 phút trước khi đi ngủ.

Hy vọng những chia sẽ trên của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức bổ ích. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe trong cuộc sống.

Chủ Nhật, 10 tháng 6, 2018

Bị xương khớp nên ăn thịt đỏ không?

Da động vật, các món ăn nhiều dầu mỡ, thịt đỏ… là những thực phẩm “khắc tinh”, cần được kiêng cử với những người bị các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp.


Theo các chuyên gia, ngoài yếu tố quan trọng là chăm sóc sụn khớp và xương dưới sụn, thì dinh dưỡng cũng là một yếu tố góp phần trong việc phòng ngừa, làm chậm và điều trị các bệnh xương khớp.

Vậy người bệnh xương khớp kiêng ăn gì?


Các loại thịt chế biến sẵn, gan động vật, khoai tây chiên, nước ngọt… là những thực phẩm cần hạn chế sử dụng vì chúng chứa nhiều phospho. Nếu dung nạp quá nhiều lượng phospho vào trong cơ thể sẽ gây nên tình trạng mất cân bằng giữa canxi và phospho. Thông thường, tỉ lệ canxi và phospho được xem là ổn định với tỉ lệ 2:1. Tuy nhiên với lối sống hiện đại, chúng ta thường có xu hướng dung nạp quá nhiều thức ăn giàu phospho gây nên sự mất cân bằng nghiêm trọng, việc dư thừa phospho chính là nguyên nhân “đánh đuổi” canxi ra ngoài cơ thể gây nên sự thiếu hụt khiến cho xương yếu đi, tình trạng loãng xương và bệnh xương khớp có cơ hội phát triển và ngày càng tiến triển xấu hơn, gia tăng mức độ viêm, đau.



Một thực phẩm cũng được xem là “khắc tinh” và là đáp án trả lời cho câu hỏi đau xương khớp kiêng ăn gì đó chính là thịt đỏ. Người có bệnh xương khớp nên hạn chế ăn các loại thịt đỏ vì chúng chứa nhiều chất béo bão hòa và axit uric là nhân tố thúc đẩy và làm tăng tình trạng viêm, không tốt cho người bệnh xương khớp. Đồng thời, đây cũng là một trong những tác nhân làm xơ vữa động mạch, gia tăng bệnh lý tim mạch, huyết áp, đột quỵ… ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Ngoài những thực phẩm kể trên thì mỡ động vật cũng rất cần được hạn chế trong các buổi ăn của người bệnh xương khớp. Các món ăn giàu chất béo như da động vật, mỡ heo, các món ăn chiên, xào nhiều dầu mỡ sẽ gây bệnh mỡ máu, làm tình trạng viêm tấy ở mặt trong bao khớp nặng hơn. Ngoài ra, người bệnh cũng nên hạn chế ăn ngọt như chè, bánh kẹo, soda… và cũng không nên ăn quá mặn để hạn chế sự phát triển của bệnh.

Đồng thời, phần xương dưới sụn cũng được tác động để trở nên chắc khỏe, phát huy vai trò chống sốc cho sụn và giảm áp lực lên khớp. Một khi sụn khớp và xương dưới sụn được phục hồi và lấy lại được cấu trúc ban đầu thì cơn đau sẽ bị đẩy lùi và tình trạng viêm sẽ dần thuyên giảm, giúp người bệnh sinh hoạt bình thường, làm chậm quá trình thoái hóa và tránh nguy cơ tàn phế.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Thứ Bảy, 9 tháng 6, 2018

Tìm hiểu khối xương đỉnh là gì?

Trong quá trình phát triển của cơ thể ngay từ khi mang thai, chế độ dinh dưỡng của người mẹ có ảnh hưởng đến khối lượng xương của trẻ. Chế độ dinh dưỡng của trẻ từ khi sinh ra cho đến khi trưởng thành có ảnh hưởng rõ rệt đến khối xương đỉnh và tuổi đạt được khối lượng xương đỉnh ở khoảng 18-30 tuổi.


Khối lượng xương đỉnh là mật độ khoáng của xương đạt được ở thời điểm trưởng thành của cơ thể, và khung xương có cấu trúc hoàn thiện nhất. Khối xương xốp đạt đến mức độ đỉnh sớm hơn (độ tuổi 12-16 tuổi). Khối lượng xương đỉnh của xương đặc đạt ở lứa tuổi 20-24 tuổi.

Các yếu tố tham gia vào chu chuyển xương rất đa dạng trong đó yếu tố di truyền có vai trò quan trọng quyết định khối lượng xương đỉnh.Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng xương đỉnh

Các hormone liên quan đến giới tính có vai trò rất quan trọng trong việc đạt được khối lượng xương đỉnh. Khối lượng xương và kích thước của xương ở nam và nữ giới khác nhau; ở nam giới khối lượng và kích thước xương thường lớn hơn so với nữ. Trước tuổi dậy thì khối lượng xương đã đạt được khoảng 50% tổng khối lượng xương ở người trưởng thành và điều này có tính quyết định khối lượng xương đỉnh và làm chậm quá trình mất xương sau này.

Trong giai đoạn dậy thì khối lượng xương tăng nhanh đạt đến khối xương đỉnh và khối lượng xương đỉnh tại giai đoạn này của cả 2 giới nam và nữ gần tương đương nhau. Khi khối lượng xương đỉnh càng cao thì tốc độ mất xương hàng năm càng chậm do đó giảm nguy cơ gãy loãng xương ở các năm sau. Thiếu hụt hoặc rối loạn yếu tố tăng trưởng hoặc chậm có kinh nguyệt ở phụ nữ cũng có thể dẫn đến giảm khối lượng xương đỉnh và mật độ xương ở tuổi trưởng thành.



Chế độ dinh dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng mật độ xương đỉnh. Thành phần thức ăn có nhiều canxi có lợi cho việc tăng mật độ xương nhất là khi cung cấp đủ các chất dinh dưồng dẫn đến tăng tổng hợp và tái tạo xương, tììúc đẩy chu chuyển xương. Ở nhóm được bổ sung đầy đủ canxi tốc độ đạt được khối lượng xương đỉnh sớm hơn so với nhóm không dùng canxi bổ sung.

Yếu tố hoạt động thể lực thường xuyên cũng làm tăng quá trình chuyển hóa tăng mật độ xương và sức mạnh của xương. Đã có nghiên cứu chứng minh ở nhóm thanh niên có rèn luyện thể lực đều đặn và nhóm ít hoạt động trong vòng 6 năm cho thấy nhóm có luyện tập thể lực đều có mật độ xương đỉnh đạt sớm hơn so với nhóm ít hoạt động thể lực. Tập luyện thể lực có thể làm tăng 1-2% khối lượng xương trong vòng 1 năm ở tuổi trưởng thành.

Mối tương tác giữa yếu tố môi trường và yếu tố gen cũng làm ảnh hưởng đến khối lượng xương đỉnh của từng cá thể.

Ở người trưởng thành khối xương ở bất kì thời điểm nào cũng là kết quả tổng hợp của 2 yếu tố quan trọng nhất đó là khối lượng xương đỉnh và tốc độ mất xương hàng năm.

Việc sử dụng một số thuốc cũng gây tăng tốc độ mất xương (Glucocorticoid, thuốc chống đông heparin, thuốc chống động kinh…) có ảnh hưởng đến mật độ chất khoáng của xương và tăng tỷ lệ loãng xương. Trong các thuốc có liên quan đến chu chuyển xương, loãng xương tíiì thuốc Glucocorticoid là nguyên nhân hay gặp nhất.

Ngoài ra, có một số yếu tố nguy cơ khác có liên quan đến loãng xương. Các yếu tố này cũng ảnh hưởng đến khối lượng xương đỉnh và tỉ lệ mất xương hàng năm, cuối cùng dẫn đến giảm mật độ xương. Việc đo mật độ khoáng của xương có thể giúp dự báo nguy cơ gãy xương tốt hơn so với việc tính toán các chỉ số nguy cơ gãy xương khác, hoặc dựa vào tiền sử có gãy xương trước đó.

Hy vọng rằng những kiến thức được bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn nhé. Chúc bạn luôn vui khỏe và hạnh phúc cùng người thân.

Thứ Tư, 6 tháng 6, 2018

Viêm tụy

TỤY LÀ MỘT TUYẾN TIÊU HÓA VỪA CÓ KHẢ NĂNG NGOẠI TIẾT VỪA CÓ KHẢ NĂNG NỘI TIẾT. TỤY TIẾT RA CÁC MEN TIÊU HÓA NHƯ TRYPSIN, CHYMOTRYPSIN, AMYLASE ĐỂ TIÊU HÓA PROTEIN VÀ TINH BỘT. NGOÀI RA, TỤY CÒN TIẾT RA CÁC HORMONE NHƯ INSULIN, GLUCAGON ĐỂ ĐIỀU HÓA MỨC ĐƯỜNG HUYẾT TRONG CƠ THỂ. BỆNH CÁNH VIÊM TỤY CÓ THỂ CẤP HOẶC MẠN, TRONG CÓ TUYẾN TỤY BỊ VIÊM VÀ BỊ PHÁ HỦY MỘT PHẦN.


Viêm tụy là bệnh gì?


Viêm tụy là thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng viêm ở tuyến tụy. Tụy tạng là một tuyến phẳng dài nằm ẩn phía sau dạ dày ở vùng bụng trên. Tụy phóng thích các men tiêu hóa vào ruột non để giúp tiêu hóa thức ăn và tiết ra hormone insulin và glucagon để điều chỉnh đường huyết (glucose). Có hai loại viêm tụy: cấp tính và mạn tính.

Viêm tụy cấp tính là tình trạng viêm đột ngột trong một khoảng thời gian ngắn. Độ nghiêm trọng của bệnh thay đổi từ mức gây khó chịu nhẹ cho đến gây nguy hiểm đến tính mạng. Hầu hết những người bị viêm tụy cấp tính đều hồi phục hoàn toàn sau khi được điều trị đúng cách. Trong trường hợp bệnh nặng, viêm tụy cấp tính có thể dẫn đến xuất huyết tụy, tổn thương mô nghiêm trọng, nhiễm trùng và hình thành nang giả tụy. Viêm tụy nặng cũng có thể gây tổn hại cho cơ quan quan trọng khác như tim, phổi, thận;

Viêm tụy mạn tính là viêm tụy lâu dài và thường xảy ra sau một đợt viêm tụy cấp tính. Uống rượu nhiều cũng là một nguyên nhân chính gây bệnh. Thiệt hại đến tuyến tụy từ việc sử dụng nhiều rượu có thể không gây ra triệu chứng trong nhiều năm nhưng sau đó đột nhiên phát triển các triệu chứng viêm tụy nặng.


Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm tụy?


* Những triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp tính:

Cơn đau bắt đầu từ bụng phía trên, sau đó lan sau lưng. Cơn đau bụng có thể trầm trọng hơn khi ăn uống, đặc biệt là sau khi ăn thực phẩm giàu chất béo;

Sưng và chướng bụng;

Buồn nôn và ói mửa;

Sốt;

Tăng nhịp tim.

* Những triệu chứng của viêm tụy mạn tính:

Các triệu chứng của viêm tụy mạn tính tương tự như của viêm tụy cấp tính. Bên cạnh đó, các triệu chứng khác là sụt cân do khả năng hấp thu thức ăn kém, điều này xảy ra bởi vì các tuyến không tiết ra đủ lượng enzyme để tiêu hoá thức ăn. Ngoài ra, bệnh này có thể phát triển nếu các tế bào sản xuất insulin của tụy bị hư hỏng.

Hy vọng rằng những kiến thức được bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn nhé. Chúc bạn luôn vui khỏe và hạnh phúc cùng người thân.

Thứ Ba, 5 tháng 6, 2018

Loãng xương ở nam giới

Phòng ngừa là cách điều trị tốt nhất. Cho dù bạn đã bị loãng xương ở nam giới, hãy thực hiện những bước sau để giúp ngăn của bạn không bị yếu hơn. Thậm chí bạn có thể thay thế xương mà bạn đã mất.


Dùng đủ vitamin C và vitamin D. Cả hai đều rất cần thiết để xây dựng được khối xương lớn nhất khi còn trẻ và ngăn mất xương khi bạn già. Bộ xương chứa 99% lượng calci của cơ thể.

Nếu cơ thể không nhận đủ calci, nó sẽ được lấy từ xương. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy bổ sung calci và vitamin D làm giảm nguy cơ gãy cổ xương đùi và cột sống.

Nam giới nên uống 400-800 đơn vị quốc tế (IU) vitamin D mỗi ngày, nhưng không quá 800 (IU). Vitamin tổng hợp thường chứa 400 IU vitamin D. Một số nguồn vitamin tự nhiên tốt gồm sữa (400 IU/0,25 lít), ngũ cốc (50 IU/bữa), lòng đỏ trứng - trừ khi bạn bị cholesterol cao - và cá biển.



Nam giới dưới 65 tuổi cần 1000 mg calci mỗi ngày. Nam giới lớn hơn 65 tuổi cần ít nhất 1500mg calci hàng ngày. Tốt nhất là chia thành nhiều liều trong cả ngày

Ví dụ bác sĩ có thể khuyên bạn uống 1000 mg vào bữa sáng và 500 mg vào bữa tối hoặc lúc đi ngủ.

Các thuốc chống tiết acid dạng nhai được chứa calci carbonat là nguồn bổ sung calci tốt. Không dùng các thuốc chống tiết acid chứa nhôm hoặc magiê.

Bổ sung các thực phẩm giàu canxi



Luyện tập. Xương đáp ứng với hiệu lực của cơ khi làm việc. Luyện tập có thể giúp xương của bạn tích luỹ calci dự trữ và cải thiện sự nhanh nhẹn, mạnh mẽ và thăng bằng - tất cả đều làm giảm nguy cơ ngã và gãy xương.

Luyện tập có thể ngăn mất xương thêm ở nam giới bị loãng xương. Hãy tập các bài tập mang trọng lượng ít nhất 3 lần mỗi tuần. Đi bộ hoặc chạy. Nâng tạ, nhưng cần thận trọng. Khiêu vũ hoặc chơi tennis, nhưng tránh các môn thể thao va chạm và bất cứ hoạt động nào khác có thể làm tăng nguy cơ gãy xương.

Không hút thuốc. Hút thuốc lá đẩy nhanh tốc độ mất xương.

Tránh uống rượu quá nhiều. Uống hơn 2 cốc rượu mỗi ngày có thể làm giảm hình thành xương và giảm khả năng hấp thụ calci của cơ thể.

Hạn chế caffein. Uống tới 3 cốc cà phê một ngày không gây hại cho xương. Đừng uống quá 3 cốc, đặc biệt nếu bạn có tiền sử gia đình hoặc các yếu tố nguy cơ loãng xương khác.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Thứ Bảy, 2 tháng 6, 2018

Những yếu tố nguy cơ đau đầu gối

Chấn thương đau đầu gối có thể ảnh hưởng đến bất kỳ các dây chằng, gân hoặc túi hoạt dịch bao quanh khớp gối cũng như xương sụn và dây chằng các khớp riêng. Một số chấn thương đầu gối thường bao gồm


Chấn thương dây chằng chéo trước. Chấn thương dây chằng chéo trước là rách dây chằng chéo trước - một trong bốn dây chằng nối xương chẳng chân đến xương đùi. Chấn thương dây chằng chéo trước là đặc biệt phổ biến ở những người chơi bóng rổ hoặc đi trượt tuyết, bởi vì nó liên quan đến thay đổi đột ngột về hướng.

Rách sụn chêm. Sụn này được hình thành và hoạt động như một chất hấp thụ giữa xương cẳng chân và xương đùi. Có thể bị rách nếu đột nhiên xoay đầu gối trong khi mang trọng lượng trên nó.

Một số loại vấn đề ở đầu gối phổ biến hơn ở những người trẻ – Ví dụ bệnh viêm gân bánh chè Osgood-Schlatter. Những người khác, chẳng hạn như bệnh gút, viêm xương khớp và giả gút, có xu hướng ảnh hưởng đến người lớn tuổi.

Các bé gái có nhiều khả năng bị rách dây chằng chéo trước hoặc trật xương bánh chè hơn các bé trai. Mặt khác, trẻ trai có nguy cơ cao bị bệnh viêm gân bánh chè Osgood – Schlatter hơn các bé gái.



Thừa cân hoặc béo phì làm tăng áp lực lên các khớp xương đầu gối, ngay cả trong các hoạt động bình thường như đi bộ hoặc đi lên và xuống cầu thang. Nó cũng khiến tăng nguy cơ viêm xương khớp bằng cách thúc đẩy sự phân hủy của sụn khớp.

Có một chấn thương đầu gối trước đó khiến có nhiều khả năng bị tổn thương đầu gối.

Một số bất thường về cấu trúc, như có một chân ngắn hơn chân khác, đầu gối thẳng và thậm chí cả bàn chân phẳng, có thể làm cho dễ bị đau đầu gối.

Thiếu linh hoạt cơ bắp hoặc sức mạnh. Thiếu sức mạnh và sự linh hoạt là một trong những nguyên nhân hàng đầu của chấn thương đầu gối. Cơ bắp chặt hoặc yếu cung cấp hỗ trợ ít hơn cho đầu gối bởi vì không hấp thụ đủ sức ép lên các khớp.

Một số môn thể thao. Một số môn thể thao đặt áp lực lớn hơn trên đầu gối hơn là làm những môn khác, như trượt tuyết Alpine, bóng rổ… làm tăng nguy cơ chấn thương đầu gối.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Thứ Năm, 31 tháng 5, 2018

Điều trị viêm xương bằng phẫu thuật

Sinh thiết xương sẽ tiết lộ loại vi trùng gây nhiễm trùng, bác sĩ có thể chọn thuốc kháng sinh đặc biệt tốt cho loại nhiễm trùng. Các kháng sinh thường được sử dụng thông qua tĩnh mạch ở cánh tay trong ít nhất 6 tuần. Các tác dụng phụ có thể bao gồm buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy.


Các phương pháp điều trị viêm xương là dùng thuốc kháng sinh và phẫu thuật để loại bỏ phần xương bị nhiễm bệnh hoặc chết.

Phẫu thuật


Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, phẫu thuật viêm tủy xương có thể bao gồm một hoặc nhiều các thủ thuật sau đây:

Lấy dịch từ các khu vực bị nhiễm bệnh. Mở khu vực xung quanh xương bị nhiễm bệnh cho phép bác sĩ phẫu thuật lấy mủ hoặc chất dịch đã tích tụ.

Lấy bỏ xương và mô bệnh. Bác sĩ phẫu thuật lấy bỏ xương bị bệnh khi có thể, lấy một ít mép xương khỏe mạnh để đảm bảo rằng tất cả các khu vực bị nhiễm bệnh đã được lấy bỏ.



Phục hồi lưu lượng máu đến xương. Bác sĩ phẫu thuật có thể ghép một mảnh xương hoặc các mô khác vào ổ trống, chẳng hạn như da hoặc cơ, từ một phần khác của cơ thể. Đôi khi chất độn tạm thời được đặt trong túi cho đến khi đủ sức khỏe để trải qua một cuộc ghép xương, ghép mô. Ghép giúp cơ thể sửa chữa các mạch máu bị hư hỏng và hình thành xương mới.

Lấy bỏ vật thể ngoại lai. Trong một số trường hợp, các vật thể ngoại lai, chẳng hạn như tấm phẫu thuật hoặc ốc vít được đặt trong ca phẫu thuật trước đó, có thể phải được lấy bỏ.

Cắt bỏ chi. Như một phương sách cuối cùng, bác sĩ phẫu thuật có thể cắt bỏ chi bị ảnh hưởng để ngăn chặn sự lây nhiễm lan rộng thêm.


Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trong bài viết có thể giúp cho bạn đọc có cái nhìn tích cực hơn và có những phương pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Chúc bạn đọc có thời gian thật ý nghĩa và vui vẻ.

Thứ Bảy, 26 tháng 5, 2018

Viêm khớp nhiễm khuẩn sinh mủ chẩn đoán thế nào?

Viêm khớp nhiễm khuẩn sinh mủ (viêm khớp mủ hay viêm khớp do vi khuẩn) để chỉ bệnh viêm khớp do vi khuẩn có mặt ở trong khớp, trực tiếp gây bệnh. Cần phân biệt với các bệnh thấp khớp mà nguyên nhân phần lớn là do miễn dịch, hoặc nếu có nhiễm khuẩn gây viêm khớp cũng thông qua con đường miễn dịch, vi khuẩn không trực tiếp gây bệnh, cũng không xếp vào các bệnh viêm khớp do lao, do virus, do nấm


Dựa vào tiền sử và hoàn cảnh sinh bệnh, tính chất thứ phát của viêm khớp nhiễm khuẩn.

Triệu chứng toàn thân: có biểu hiện nhiễm khuẩn…

Triệu chứng tại khớp: tổn thương thường chỉ ở 1 khớp. Biểu hiện viêm: sưng, nóng, đỏ, đau rất rõ rệt, nhất là triệu chứng đau làm hạn chế vận động nhiều.

Xét nghiệm và Xquang: các xét nghiệm về viêm (+) và có những thay đổi điển hình của dịch khớp. Dấu hiệu Xquang khá rõ khi bệnh đã tiến triển lâu.


Chẩn đoán phân biệt


Viêm khớp nhiễm khuẩn có thể nhầm với một số bệnh khác.

Giai đoạn đầu của bệnh cần phân biệt với:

Thấp khớp cấp: viêm nhiều khớp, tính chất di chuyển, các triệu chứng ở tim, xét nghiệm và điện tâm đồ.

Chảy máu khớp trong bệnh Hemophillie: khớp bị sưng và đau dữ dội sau chấn thương, va chạm. Chẩn đoán dựa vào tiền sử hay chảy máu kéo dài sau chấn thương, xét nghiệm thời gian máu đông kéo dài, dịch khớp có máu.

Bệnh Goutte cấp tính: viêm đau dữ dội các khớp chi dưới, hay gặp nhất ở bàn ngón chân cái, tiền sử có viêm nhiều đợt, lượng acid uric máu tăng cao.

Bệnh Reiter: viêm khớp do virus, viêm nhiều khớp xuất hiện sau viêm màng tiếp hợp mắt, niệu đạo và hội chứng lỵ. Trong dịch khớp thấy các tế bào có hạt vùi.

Tràn dịch khớp không liên tục và viêm khớp nhỏ hay tái phát: dựa vào tiền sử hay tái phát, tính chất viêm và tiến triển nhất là dựa vào dịch khớp.

Giai đoạn sau của bệnh, khi viêm kéo dài cần chẩn đoán phân biệt với:

Lao khớp: dựa vào biểu hiện viêm và dịch khớp.

Viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp thể một khớp, phân biệt dựa vào các triệu chứng lâm sàng, dịch khớp và Xquang. Đợt viêm cấp của thoái hóa khớp: dựa vào tiền sử, dịch khớp và Xquang.

Hy vọng những chia sẻ chân thành từ bác sĩ qua bài viết sẽ giúp bạn đọc có được những tư liệu bổ ích. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong cuộc sống.

Thứ Tư, 23 tháng 5, 2018

Viêm bao hoạt dịch chữa ra sao?

Điều trị viêm bao hoạt dịch thường liên quan đến các biện pháp bảo tồn, chẳng hạn như băng, nghỉ ngơi và dùng một loại thuốc giảm đau, như một bước đầu tiên trong điều trị. 


Nếu các biện pháp bảo tồn hiệu quả, điều trị có thể bao gồm:


Thuốc. Nếu viêm trong bao hoạt dịch do nhiễm trùng, bác sĩ sẽ kê đơn một loại thuốc kháng sinh.

Vật lý trị liệu. Bác sĩ có thể đề nghị vật lý trị liệu hoặc các bài tập tăng cường cơ bắp trong khu vực bị ảnh hưởng để làm giảm đau và ngăn ngừa tái phát.

Thuốc tiêm. Bác sĩ có thể tiêm một loại thuốc corticosteroid vào bao dịch để làm giảm viêm. Phương pháp điều trị này thường làm giảm đau nhanh chóng ở nhiều trường hợp.

Phẫu thuật. Đôi khi viêm bao hoạt dịch phải được phẫu thuật thoát dịch, nhưng hiếm khi cần phải phẫu thuật.





Trong khi không phải tất cả các loại viêm bao hoạt dịch có thể được ngăn chặn, có thể làm giảm nguy cơ và làm giảm mức độ nghiêm trọng bằng cách thay đổi cách thực hiện các nhiệm vụ nhất định. Các ví dụ bao gồm:

Sử dụng miếng đệm quỳ. Sử dụng một số loại đệm để giảm áp lực lên đầu gối nếu công việc hoặc sở thích đòi hỏi quỳ nhiều.

Đứng lên đúng cách. Căng đầu gối khi nhấc lên. Nếu không làm như vậy thì sẽ tăng thêm sức ép lên túi hoạt dịch ở hông.

Không mang nặng. Vật nặng làm tăng thêm sức ép trên các túi hoạt dịch trong vai. Nghỉ giải lao. Thay thế thường xuyên việc lặp đi lặp lại nhiệm vụ với nghỉ ngơi hoặc hoạt động khác.



Đi bộ xung quanh. Cố gắng không ngồi ở một vị trí quá lâu, đặc biệt là trên các bề mặt cứng, bởi vì đặt áp lực lên các túi hoạt dịch ở hông và mông.

Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. Thừa cân nhiều sẽ tăng sức ép lên các khớp.

Tập thể dục. Tăng cường cơ bắp có thể giúp bảo vệ khớp bị ảnh hưởng. Khởi động. Làm ấm và căng ra trước khi hoạt động gắng sức để bảo vệ các khớp xương khỏi bị tổn thương.

Hy vọng những chia sẻ chân thành từ bác sĩ qua bài viết sẽ giúp bạn đọc có được những tư liệu bổ ích. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong cuộc sống.

Thứ Hai, 21 tháng 5, 2018

Viêm đa khớp có nguy hiểm không?

Viêm đa khớp có nguy hiểm không? Câu trả lời là có. Nếu bạn không để ý đến sức khỏe của mình và đặc biệt là bệnh viêm đa khớp và để đến mức độ nặng sẽ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm cho cơ thể bạn. Nếu khi mới phát hiện bệnh và biết cách hỗ trợ điều trị thì bệnh có thể tiêu giảm và hỗ trợ chữa khỏi được. 


Nhưng nếu để bệnh viêm đa khớp biến chứng sang ung thư xương thì sẽ rất khó có thể hỗ trợ chữa được, và nguy cơ bị tàn phế là rất cao.

Triệu chứng


Tình trạng đau xảy ra liên tục và hay lặp lại cơn đau.

Cơn đau thường kéo dài hàng giờ.

Bệnh viêm đa khớp thường hay gặp ở khớp bàn tay, khớp ngón tay ngón chân, khớp tay, khớp chân, …



Người bị bệnh có triệu chứng bị sút cân, mệt mỏi, sốt nhẹ.

Phía dưới vùng da bị đau sẽ xuất hiện các nốt đỏ.

Người bệnh cần chú ý gì khi măc bệnh viêm đa khớp?


Thường xuyên tập luyện những bài tập thể dục nhẹ nhàng, phù hợp với từng cơ địa của mỗi người để lưu thông khí huyết.

Không nên uống nhiều rượu bia…



Hãy nhớ uống khoảng 2 lít nước mỗi ngày ngay cả khi không cảm thấy khát, vì uống ít nước là một trong những nguyên do dẫn đến gout và viêm đa khớp.

Đi kiểm tra sức khỏe định kì 6 tháng / lần. Bạn nên đến bệnh viện để khám và hỗ trợ điều trị bệnh để nhận được sự chăm sóc tốt cũng như cách dùng thuốc hiệu quả.

Khi đọc xong bài viết này mà bạn nhận thấy cơ thể bạn có những dấu hiệu của bệnh bạn cần đi khám để kịp thời hỗ trợ chữa trị.

Với những thông tin trên, đó là đáp an cho câu hỏi bệnh viêm đa khớp có nguy hiểm không.

Hy vọng những chia sẽ trên của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức bổ ích. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe trong cuộc sống.

Thứ Bảy, 19 tháng 5, 2018

Đau khớp ở bà mẹ mang thai

Triệu chứng của bệnh suy tuyến giáp cũng là nguyên nhân khiến các bà mẹ bị đau khớp gối khi mang thai. Bệnh này có thể được biết trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Nếu được hỗ trợ điều trị hiệu quả bệnh sẽ không gây ảnh hưởng đến cả mẹ và con.


Sự thay đổi về cân nặng là nguyên nhân gây đau khớp gối khi mang thai. Khi đó trọng lượng cơ thể tăng rất nhanh đặc biệt là vào những tháng cuối của thai kì. Trọng lượng của cơ thể đè nặng lên đầu gối gây đau khớp gối.

Khi mang bầu, nội tiết tố trong cơ thể thay đổi là nguyên nhân làm cho dây chằng ở vùng khớp gối giãn ra làm cho các bà bầu đau nhức khớp gối khi vận động.

Người có nghề nghiệp phải ngồi lâu trong thời gian dài như : giáo viên, nhân viên văn phòng, thợ may…khi mang thai cũng làm cho mẹ bầu đau nhức khớp gối khi đứng lên ngồi xuống.

Biểu hiện của đau khớp gối khi mang thai


Khi mang thai mọi hoạt động của bạn đều bị ảnh hưởng như : khớp gối đau nhức âm ỉ, di chuyển lên xuống cầu thang, đứng lên ngồi xuống khó khăn gây ảnh hưởng đến thai nhi, mất ngủ, ăn uống không ngon miệng. Có thể thấy bị đau khớp gối khi mang thai khiến các bà mẹ rất mệt mỏi.


Các biện phạm giúp giảm đau khớp gối khi mang thai


Các bà mẹ nên hạn chế đứng hoặc ngồi quá lâu, không nên đi giày cao gót.

Phụ nữ khi mang thai nên làm những công việc nhẹ nhàng, thường xuyên đi bộ và tập yoga sẽ rất tố cho cả mẹ và thai nhi.

Khi ngủ, nên nằm nghiêng lấy một chiếc gối mỏng mềm để kê dưới lưng để dỡ lấy thân đỡ đau lưng. Các mẹ nên nằm nghỉ ngơi nhiều, có thể gác chân cao khi ngủ để tránh đau khớp gối khi mang bầu.

Các bà mẹ cũng nên tranh thủ tập luyện trên giường bằng cách nằm ngửa và làm động tác co duỗi chân nâng lên hạ xuống, mỗi ngày tập 30 phút, 4 – 5 nhịp thì dừng lại để nghỉ ngơi. Bài tập này rất hiệu quả cho những bà mẹ bị đau khớp gối khi mang thai.

Mỗi khi bị đau, các mẹ nên nhờ chồng xoa bóp nhẹ nhàng bằng cách sử dụng túi nước nóng hoặc nước đá chờm ở phần lưng, kết hớp với việc đấm nhẹ, bóp tay chân, vai gáy.

Bên cạnh đó, các mẹ nên bổ sung thêm DHA, uống nhiều nước và dầu cá. Không nên ăn nhiều để tránh bị thừa cân khi mang thai nhưng vẫn đầy đủ dưỡng chất cho thai nhi, vì thừa cân là nguyên nhân chính gây đau khớp gối khi mang thai.

Nếu bị đau khớp gối khi mang thai trong thời gian dài, các mẹ bầu nên tìm đến phòng khám để được tư vấn, hướng dẫn cách giảm đau.

Hy vọng bài viết trên có thể cung cấp thêm những thông tin hữu ích. Chúc bạn có thêm sức khỏe và nhiểu niềm vui trong cuộc sống.